-->

Rated 4.3/5 based on 9 votes

Binh sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam trong Chiến Tranh Việt Nam

 

Binh sĩ Quân đội Nhân dân Việt Nam trong Chiến Tranh Việt Nam


Trong Chiến tranh Đông Dương thuộc Pháp (1946–1954), QĐNDVN thường được gọi là Việt Minh. Trong bối cảnh Chiến tranh Việt Nam (1955–1975), quân đội được gọi là Quân đội Bắc Việt (NVA). Điều này cho phép các nhà văn, quân đội Hoa Kỳ và công chúng, phân biệt những người cộng sản miền Bắc với những người cộng sản miền Nam, được gọi là Việt Cộng hay Mặt trận Dân tộc Giải phóng. Tuy nhiên, cả hai nhóm cuối cùng đều hoạt động theo cùng một sự chỉ đạo. Việt Cộng có quân đội riêng gọi là Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam (PLAF). Nó được Quân đội Bắc Việt coi là một chi nhánh của QĐNDVN. Năm 2010, QĐNDVN đảm nhận vai trò dẫn dắt Lễ diễu hành kỷ niệm 1.000 năm tại Hà Nội bằng cuộc diễu hành lớn nhất trong lịch sử.

 

Lính du kích địa phương:

  • 3: Khẩu súng trường Mosin-Nagant M44 7.62mm, Nga sản xuất.
  • 3a: Đạn Type L, đầu đạn trơn.
  • 3b: Đạn Type D. đầu đạn nhọn màu vàng.
  • 4: Súng trường Type 56, Trung Quốc sản xuất có lưỡi lê gắp vào.
  • 4a: Băng đạn 10 viên cùng loại với AK-47.
  • 5: Thùng đạn 7,62x54mm.
  • 6:  Súng tiểu liên MAT-49.
  • 6a: Túi da chứa băng đạn súng MAT-49.
  • 7: Bao da được sản xuất ở Đông Âu.
  • 7a: Cơm nắm cho bữa ăn trưa.
  • 7b: Một con dao tự chế hoặc một hay hai quả lựu đạn.
  • 8. Bình nước.
  • 9. Dụng cụ đựng nước bằng chai Coca và nút gỗ.
  • 10: Huy hiệu MTDTGPMVVN.

 

 

 

  • 1,2: Lính chính quy quân đội Bắc Việt
  • 3: Súng AK-47 và súng Type 56 của Trung Quốc.
  • 4: Ba lô, mang theo mọi thứ họ cần để sống trong thời gian dài: khẩu phần ăn, quần áo bổ sung, màn, võng, và tấm nhựa để trải đất hoặc che mưa. Thiết kế có cả hai và ba túi được cấp từ Bắc Việt Nam và Trung Quốc, được làm với nhiều màu xanh và nâu khác nhau. Chiếc ba lô của CIDG (Lực lượng Dân sự chiến đấu) đã được sao chép từ thiết kế ba túi của Bắc Việt Nam.
  • 5: Xẻng quân dụng do Trung Quốc cung cấp.
  • 5a: Bao da
  • 6: Các loại túi đeo ngực AK ba ngăn được thiết kế của Trung Quốc, Bốn túi bên nhỏ hơn chứa một bộ tiếp dầu, dụng cụ làm sạch và đạn dược.
  • 6a: Bộ tiếp dầu súng AK, những loại này cũng được đánh dấu bằng các chữ cái tiếng Nga “A” (dung môi làm sạch) và “O” (dầu bôi trơn)
  •  7: Súng trường SKS được cung cấp cùng với túi thắt lưng 10 ngăn Type 67 của Trung Quốc.
  • 8: Bình nước nhôm do Trung Quốc sản xuất.
  • 9: Bình nước có bao da tương tự Trung Quốc do Bắc Việt Nam sản xuất.
  • 10: Binh sĩ mang lựu đạn hai túi được cung cấp một dây đeo vai hoặc hai vòng thắt lưng ở phía sau. Lựu đạn gài Type 59 của Trung Quốc. Ngoài ra còn có một phiên bản bốn túi hiếm thấy hơn.
  • 11: Một chén cơm tráng men 
  • 12: Khi di chuyển đường dài, một bao gạo có thể được quàng qua vai sau cổ, có thể chứa tới 7kg gạo.
 
 

 

  • 1&2: Binh sĩ Quân đội Bắc Việt, đồng phục màu xanh lá cây đậm được mặc rộng rãi.
  • 3: Binh sĩ Quân đội Bắc Việt được trang bị một khẩu súng trường tấn công Type 56 (AK-47) của Trung Quốc.
  • 4: Trang bị bao gồm một chiếc thắt lưng tương tự như thắt lưng súng lục của Hoa Kỳ.
  • 5: Một túi đựng đạn AK ba ngăn do Trung Quốc sản xuất.
  • 6: Một túi đựng băng đạn do Trung Quốc sản xuất.
  • 7: Bình nước nhựa do Trung Quốc sản xuất.
  • 7a: Được sử dụng rộng rãi vào cuối chiến tranh.
  • 7b: Một bình nước bằng nhôm kiểu cũ.
  • 8: Bốn loại lựu đạn cầm tay (8, tên gọi không xác định ngoại trừ 8a là Type 59).
  • 9: Túi đựng lựu đạn bốn ngăn.
  • 10: Ống nhòm 7 x 50 của Trung Quốc.
  • 11: La bàn của Liên Xô.
  • 12: Nón cối được ngụy trang.

 

 

 

Mặc dù đồng phục màu xanh lá cây đậm bắt đầu thay thế màu da nâu ở miền nam vào năm 1966, màu da nâu và các màu khác vẫn được sử dụng chung ở miền bắc. 

  • 1&2: Binh sĩ bộ binh này chỉ được trang bị đai đạn SKS 1a và bình nước. Cả hai loại 
  • 3: Súng trường Type S6 của Trung Quốc và 
  • 4: Súng SKS của Liên Xô. 
  • 5: Đai hộp đựng băng đạn
  • 6: Băng đạn
  • 7: Một bộ dụng cụ vệ sinh súng.
  • 8: Huy hiệu Lực lượng Bộ binh được gắn ở mặt trước của nón cối (9), 
  • 10: Bên mặt trong nón cối  
  • 11: Bình nước
  • 12: Xẻng quân dụng. 
  • Cấp bậc chỉ được đeo ở miền Bắc. Sau đây là các cấp hiệu: binh nhì(13a),binh nhất (13b), hạ sĩ (13c), trung sĩ (13d) và thượng sĩ (13e).

 

 

Thường các đặc công khi hoạt động không mặc gì khác hơn là quần đùi và tất để bảo vệ bàn chân 

  • 1: Người đàn ông này không có vũ khí ngoại trừ một chiếc máy cắt dây thô tự chế (3), 
  • 2: Các lính đặc công khác mặc đồng phục đầy đủ hơn  
  • 4: Kim tây . 
  • 5: Anh ta được trang bị một khẩu súng tiểu liên Type 50 (“K50M”) 7,62mm được cải tiến của Bắc Việt Nam (PPSh- 41 của Liên Xô với vỏ nòng được cắt lại, một báng súng AK-47, và một ống lồng MaT-49 của Pháp). 
  • 6: Có một cái túi ba ngăn để đựng 35 băng đạn hình tròn. Anh ta cũng mang theo một khẩu RKG-3 của Liên Xô, 
  • 7: Lựu đạn chống tăng, có thể xuyên thủng các boong-ke bằng bao cát và bê tông. 
  • 9:  Satchel được chế tạo bằng cách đóng gói các loại TNT của Liên Xô và Trung Quốc (9) 1lb 20z (1kg) vào các bao cát hoặc các gói nhỏ khác (các loại phí 70z / 200g dày bằng một nửa).
  • 10: Bốn quả lựu đạn phân mảnh "quả dứa" của Trung Quốc.

 

 

  • 1: Đồng phục phụ tùng.
  • 2: Áo lót dự phòng.
  • 3: Dép râu Hồ Chí Minh.
  • 4: Áo che mưa /võng che /tấm lót. 
  • 5: Võng. 
  • 6: Màn chống muỗi.
  • 7: Bàn chải đánh răng, kem đánh răng Trung Quốc, xà phòng trong hộp nhựa và lược có túi vải
  • 8: Bình nước, với cốc chén hiếm khi thấy; dòng chữ ghi "Sinh ra ở phương bắc để chết ở miền Nam".
  • 9: Cái tách.
  • 10: Bát đũa ăn cơm.
  • 11: Muỗng ăn súp.
  • 12: Ấn bản năm 1967 của Cuốn Mao chủ tịch ngữ lục.  
  • 13: Gói thuốc lá và bật lửa Zippo. 
  • 14: Băng y tế.
  • 15: Dầu vũ khí và hộp đựng dung môi.
  • 16: Bộ dụng cụ làm sạch AK-47 (Type 56) (từ trái sang phải - ống mang vừa vặn với bẫy tấm mông, lỗ khoan răng cưa để làm sạch bản vá, cú đấm gỡ xuống và bàn chải lỗ khoan.
  • 16:  Bộ chuyển đổi nạp băng đạn AK-47.  

 

 

 

  • 1. Đại tướng Võ Nguyên Giap, khoảng đầu những năm 1960.
  • 2. Đại tướng Văn Tiến Dũng, khoảng đầu những năm 1970.
  • 3. Thiếu tướng Chu Huy Mân, khoảng đầu những năm 1970.

 

 

  • 1. Sĩ quan Việt Minh, Hà Nội, năm 1954.
  • 2. Binh sĩ QĐNDVN, Hà Nội, năm 1955.




 
1&2. Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam lực lượng du kích chính quy, Sài Gòn, năm 1968.



  • 1,2: Sĩ quan Không quân Nhân dân Việt Nam, năm 1972.

 

 

  • 1. Thượng úy Pháo binh năm 1972.
  • 2. Sĩ quan Pháo binh năm 1972.
  • Hạ sĩ quan Pháo binh năm 1972.

 

 


  • 1,2: Binh sĩ Việt Cộng. khoảng năm 1960-1970.
  • 3: Binh sĩ Khơ-me Đỏ, khoảng năm 1960-1970.

 

 

  • 1. Lính nhập ngũ, Quân đội Bắc Việt, năm 1975.
  • 2. Thượng tướng Quân đội Bắc Việt, năm 1975.
  • 3. Binh sĩ Hải quân, Quân đội Bắc Việt,năm 1975.

 

 

  • 1. Du kích Việt Cộng, năm 1962.
  • 2. Binh sĩ Việt Cộng chính quy, năm 1964.
  • 3. Binh sĩ Việt Cộng chính quy, năm 1967. 

 

 

  • 1,2: Binh sĩ Quân đội Bắc Việt, miền Nam Việt Nam, năm 1968.
  • 3: Lính phòng không Quân đội Bắc Việt, miền Nam Việt Nam, năm 1967.

 

Binh sĩ Quân đội Bắc Việt (QĐNDVN) đang tập luyện.
 
 

 

Buổi giới thiệu và huấn luyện của các binh sĩ MTDTGPMNVN.




 
Xường chế tạo lựu đạn trong căn cứ của MTDTGPMNVN (Việt Cộng).
 
 


Các binh sĩ đang đặt bẫy.





Binh sĩ MTDTGPMNVN đang chiến đấu.





Quân đội Bắc Việt (QĐNDVN) đang hành quân vào chiến trường miền Nam Việt Nam.





Binh sĩ Quân đội Bắc Việt trong quá trình tấn công căn cứ quân sự tại miền Nam Việt Nam.



Trạm y tế dã chiến trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. 
 
 

 

Tù binh Bắc Việt bị binh sĩ VNCH bắt giữ.

 

 

  • 1,2: Cán bộ Bộ Nội vụ, đầu năm 1990.
  • 3: Huy hiệu Công An.

 

 

 

  • 1: Trung úy QĐNDVN, năm 1987.
  • 2,3,4: Huy hiệu QĐNDVN, (3) Sĩ quan, (4) Tướng.

 

 

  • 1: Binh sĩ Hải quân, Campuchia, năm 1988.
  • 2: Binh nhì
  • 3: Binh nhất
  • 4: Hạ sĩ 
  • 5: Trung sĩ
  • 6: Thượng sĩ

 

 

 

  • 1: Binh sĩ thuộc Lữ đoàn 203 Thiết giáp, Sài Gòn, năm 1975.
  • 2: Trung úy Thiết giáp, Campuchia, năm 1988.

 

 

 

  • 1:Binh nhì, năm 1980.
  • 2: Binh sĩ ở biên giới Trung Quốc, khoảng năm 1980. 

 

 


  • 1. Thượng tướng Lê Ngọc Hiền, Campuchia, năm 1988.
  • 2. Thượng úy Hải quân, năm 1988.
  • 3. Thượng tá Bộ binh, năm 1988.
  • 4. Thượng úy Không quân, năm 1988.

 


  • 1: Du kích Lực lượng Vũ trang Cách mạng Nhân dân Campuchia, Lữ đoàn 1 Lực lượng Vũ trang Cách mạng Nhân dân Campuchia, năm 1980.
  • 2: Binh nhì Lực lượng Vũ trang Cách mạng Nhân dân Campuchia, năm 1990.
  • 3: Tướng Tea Banh, Phnom Penh, năm 1989.

No comments

Theme images by rion819. Powered by Blogger.