16 vị Hoàng hậu triều đại nhà Thanh
16 vị Hoàng hậu triều đại nhà Thanh
Hoàng đế Đại Thanh cũng như mọi người đàn ông trong xã hội Mãn Thanh, đều theo thể chế thê thiếp. Các vị trí chính thê hay thứ thiếp trong hậu cung nhà Thanh, về căn bản được chia làm các cấp bậc chính:
- Hoàng hậu (皇后): chính thất của Hoàng đế.
- Phi tần (妃嬪): thê thiếp của Hoàng đế
Hoàng hậu là danh vị cao, thân phận độc nhất vô nhị, theo quy định của
triều Thanh thì một phi tần cũng được truy phong thụy hiệu Hoàng hậu nếu
là (Đế mẫu). Trường hợp này xuất hiện rất nhiều vào thời nhà Thanh, điển
hình là Hiếu Trang Văn hoàng hậu, Sùng Khánh Hoàng thái hậu hay cả Từ Hi
Hoàng thái hậu (thụy hiệu của bà là Hiếu Khâm Hiển hoàng hậu). Cũng có một
trường hợp độc nhất vô nhị, khi không phải Hoàng hậu của Tiên Đế cũng
không phải Đế mẫu của Hoàng đế tương lai mà vẫn được truy phong làm Hoàng
hậu, ấy là Đổng Ngạc phi của Thanh Thế Tổ.
Trong hậu cung thì Hoàng hậu là (Chủ nội trị), là người trên danh nghĩa
chủ trì tất cả mọi việc. Theo quan niệm đa thê, Hoàng hậu là chính thê,
cho nên được coi là (Hoàng đích mẫu) hay (Hoàng ngạch nương) của tất cả
các Hoàng tử và Hoàng nữ trong hậu cung, bất luận đó là con của phi tần
nào đi nữa. Đầu nhà Thanh, Hoàng hậu sống ở Khôn Ninh cung, từ thời Ung
Chính thì dọn sang một trong mười hai cung ở hậu cung.
*Danh sách không bao gồm các Hoàng hậu được thụy phong
Xem thêm:
Bát Nhĩ Tề Cát Đặc phế hậu (Thanh Thế Tổ Phế hậu)
- Tên đầy đủ: Bác Nhĩ Tế Cát Đặc Ngạch Nhĩ Đức Ni Bổn Ba
- Sinh: ?
- Mất: ?
- Tại vị: 27 tháng 9 năm 1651 - 25 tháng 10 năm 1653 (2 năm, 28 ngày)
- An táng:
- Phối ngẫu: Thuận Trị Hoàng đế
Là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế
và là cháu gái ruột của Hiếu Trang Văn Hoàng hậu.
Bà là vị Hoàng hậu đầu tiên được phong sau khi nhập quan và là người đầu
tiên được hưởng quy chế lễ đại hôn khi thành thân với Hoàng đế, tức được
kiệu đưa vào cung qua Đại Thanh môn. Vì các Hoàng đế nhà Thanh về sau đa
phần nối ngôi khi trưởng thành, từ lâu đã có Phúc tấn, vì vậy những Hoàng
hậu từ đại hôn như bà không nhiều, từ sau chỉ có: Hiếu Thành Nhân Hoàng
hậu, Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu và Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu. Bà cũng là
Hoàng hậu đầu tiên và duy nhất của triều đại nhà Thanh bị Hoàng đế ra chỉ
dụ phế Hậu khi đang còn tại vị, năm 1653 bị giáng làm Chính tam phẩm Tĩnh
phi.
Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu (Thanh Thế Tổ Kế hậu)
- Tên đầy đủ: Bác Nhĩ Tế Cát Đặc A Lạp Thản Kì Kì Các
- Thụy hiệu: Hiếu Huệ Nhân Hiến Đoan Ý Từ Thục Cung An Thuần Đức Thuận Thiên Dực Thánh Chương Hoàng hậu
- Tước hiệu: Nhân Hiến Khác Thuận Thành Huệ Thuần Thục Đoan Hi Hoàng thái hậu
- Sinh: 5 tháng 11, 1641, Khoa Nhĩ Thấm, Mông Cổ
- Mất: 7 tháng 1, 1718 (76 tuổi), Ninh Thọ cung, Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
- Tại vị: 15 tháng 6 năm 1654 - 7 tháng 1 năm 1661
- An táng: Hiếu Đông lăng, Thanh Đông lăng
- Phối ngẫu: Thuận Trị Hoàng đế
Là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế và là cháu gái họ của
Bát Nhĩ Tế Cát Đặc Hoàng hậu.
Bà là vị Hoàng thái hậu có thời gian tại vị cao nhất hậu cung Nhà Thanh
cũng như xét trong lịch sử Trung Quốc (57 năm), cao hơn cả Hiếu Nguyên
Hoàng thái hậu của nhà Hán (54 năm). Cùng với thời gian ở ngôi Hoàng hậu,
bà đã tại vị tối cao trong hậu cung nhà Thanh tổng cộng 64 năm, lâu hơn
bất kỳ vị Hoàng hậu nào khác.
Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu (Nhân Hiếu Hoàng hậu)
- Tên đầy đủ: Hách Xá Lý thị
- Thụy hiệu: Nhân Hiếu Hoàng hậu, Hiếu Thành Cung Túc Chánh Huệ An Hòa Thục Ý Khác Mẫn Lệ Thiên Tương Thánh Nhân Hoàng hậu
- Sinh: 26 tháng 11 năm 1653
- Mất: 16 tháng 6 năm 1674 (20 tuổi), Khôn Ninh cung, Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
- Tại vị: 8 tháng 9 năm 1665 – 3 tháng 5 năm 1674
- An táng: 17 tháng 2 năm 1681, Cảnh lăng (景陵), Thanh Đông lăng
- Phối ngẫu: Khang Hi Hoàng đế
Là Hoàng hậu đầu tiên của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, sinh mẫu của Phế
Thái tử Dận Nhưng và là cháu nội Phụ chính đại thần Sách Ni, cháu gọi Sách
Ngạch Đồ bằng chú.
Bà là một trong 4 vị Hoàng hậu chính thức của nhà Thanh có lễ đại hôn,
tức là phong Hoàng hậu ngay ngày đại hôn lễ, rước kiệu đi qua Đại Thanh
môn, mà không phải từ Tiềm để phong lên hay thứ phi tấn phong. Bao gồm Bát
Nhĩ Tế Cát Đặc Hoàng hậu, Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu cùng Hiếu Định Cảnh
Hoàng hậu.
Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu
-
Tên đầy đủ: Nữu Hỗ Lộc thị
- Thụy hiệu:Hiếu Chiêu Tĩnh Thục Minh Huệ Chánh Hòa An Dụ Đoan Mục Khâm Thiên Thuận Thánh Nhân Hoàng hậu
- Sinh: 1653
- Mất: 18 tháng 3 năm 1678 (26 tuổi), Khôn Ninh cung, Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
- Tại vị: 11 tháng 5 năm 1677 - 26 tháng 2 năm 1678
- An táng: 25 tháng 4, năm 1681, Cảnh lăng, Thanh Đông lăng, Tuân Hóa, Hà Bắc
- Phối ngẫu: Khang Hi Hoàng đế
Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu
- Tên đầy đủ: Đông Giai thị
- Thụy hiệu: Hiếu Ý Ôn Thành Đoan Nhân Hiến Mục Hòa Khác Từ Huệ Phụng Thiên Tá Thánh Nhân Hoàng hậu
- Sinh: ?
- Mất: 24 tháng 8, năm 1689, Thừa Càn cung, Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
- Tại vị: 25 tháng 10 năm 1681 - 8 tháng 7 năm 1689
- An táng: 20 tháng 12 năm 1689, Cảnh lăng, Thanh Đông lăng
- Phối ngẫu: Khang Hi Hoàng đế
Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu
- Tên đầy đủ: Ô Lạt Na Lạp thị
- Thụy hiệu: Hiếu Kính Cung Hòa Ý Thuận Chiêu Huệ Trang Túc An Khang Tá Thiên Dực Thánh Hiến Hoàng hậu
- Sinh: 28 tháng 6, 1681
- Mất: 29 tháng 10, 1731 (50 tuổi), Sướng Xuân viên, Bắc Kinh
- Tại vị: 4 tháng 2 năm 1723 – 29 tháng 9 năm 1731
- An táng: 2 tháng 3 năm 1737, Thái lăng, Tây Thanh Mộ
- Phối ngẫu: Ung Chính Hoàng đế
Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu
- Tên đầy đủ: Phú Sát thị
- Thụy hiệu:Hiếu Hiền Thành Chính Đôn Mục Nhân Huệ Huy Cung Khang Thuận Phụ Thiên Xương Thánh Thuần Hoàng hậu
- Sinh: 28 tháng 3, 1712
- Mất: 8 tháng 4, 1748 (36 tuổi), Đức Châu, Sơn Đông
- Tại vị: 3 tháng 9 năm 1735 – 11 tháng 3 năm 1748
- An táng: 27 tháng 10 năm 1752, Địa cung của Thanh Dụ lăng
- Phối ngẫu: Càn Long Hoàng đế
Sinh mẫu của:
- Đoan Tuệ Thái tử Vĩnh Liễn
- Triết Thân vương Vĩnh Tông
- Hoàng trưởng nữ
- Cố Luân Hòa Kính công chúa
Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu
- Tên đầy đủ: Ô Lạt Na Lạp thị
- Thụy hiệu: Không có
- Sinh: 11 tháng 3, 1718
- Mất: 19 tháng 8, 1766 (48 tuổi) Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
- Tại vị: 1 tháng 7 năm 1748 - 2 tháng 8 năm 1750
- An táng: 28 tháng 9 năm 1766, Phi viên tẩm của Thanh Dụ lăng, chung với Thuần Huệ Hoàng quý phi
- Phối ngẫu: Càn Long Hoàng đế
Sinh mẫu của:
- Hoàng thập nhị tử Vĩnh Cơ
- Hoàng ngũ nữ
- Hoàng thập tam tử Vĩnh Cảnh
Hiếu Thục Duệ Hoàng hậu
- Tên đầy đủ: Hỉ Tháp Lạp thị
- Thụy hiệu: Hiếu Thục Đoan Hòa Nhân Trang Từ Ý Đôn Dụ Quang Thiên Hựu Thánh Duệ Hoàng hậu
- Sinh: 2 tháng 10, 1760
- Mất: 5 tháng 3, 1797 (36 tuổi) Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
- Tại vị: 4 tháng 1 năm 1796 – 7 tháng 2 năm 1797
- An táng: 22 tháng 10 năm 1803, Xương lăng (昌陵), Thanh Tây lăng
- Phối ngẫu: Gia Khánh Hoàng đế
Sinh mẫu của:
- Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế
- Cố Luân Trang Tĩnh công chúa
Hiếu Hoà Duệ Hoàng hậu
- Tên đầy đủ: Nữu Hỗ Lộc thị
- Thụy hiệu: Hiếu Hòa Cung Từ Khang Dự An Thành Khâm Thuận Nhân Chính Ứng Thiên Hi Thánh Duệ Hoàng hậu
- Tước hiệu: Cung Từ Khang Dự An Thành Trang Huệ Thọ Hi Sùng Kì Hoàng thái hậu
- Sinh: 20 tháng 11, 1776
- Mất: 23 tháng 1, 1850 (73 tuổi), Thọ Khang cung, Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
- Tại vị: 18 tháng 4 năm 1799 - 25 tháng 7 năm 1820
- An táng: 26 tháng 2 năm 1853, Xương Tây lăng, Thanh Tây lăng
- Phối ngẫu: Gia Khánh Hoàng đế
- Hoàng thất nữ
- Đôn Khác Thân vương Miên Khải
- Thụy Hoài Thân vương Miên Hân
Hiếu Thận Thành Hoàng hậu
- Tên đầy đủ: Đông Giai thị
- Thụy hiệu: Hiếu Thận Mẫn Túc Triết Thuận Hòa Ý Thành Huệ Đôn Khác Hi Thiên Di Thánh Thành Hoàng hậu
- Sinh:10 tháng 6, 1790
- Mất: 16 tháng 6, 1833 (43 tuổi), Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
- Tại vị: 3 tháng 12 năm 1820 – 29 tháng 4 năm 1833
- An táng: 11 tháng 12 năm 1835, Mộ lăng, Thanh Tây lăng
- Phối ngẫu: Đạo Quang Hoàng đế
Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu
- Tên đầy đủ: Nữu Hỗ Lộc thị
- Thụy hiệu: Hiếu Toàn Từ Kính Khoan Nhân Đoan Khác An Huệ Thành Mẫn Phù Thiên Đốc Thánh Thành Hoàng hậu
- Sinh: 24 tháng 3, 1808, Tô Châu, Trung Quốc
- Mất: 13 tháng 2, 1840 (31 tuổi) Viên Minh Viên, Bắc Kinh
- Tại vị: 15 tháng 8 năm 1833 - 18 tháng 10 năm 1834
- An táng: 20 tháng 11, Mộ lăng, Thanh Tây lăng
- Phối ngẫu: Đạo Quang Hoàng đế
Sinh mẫu của:
- Cố Luân Đoan Thuận công chúa
- Cố Luân Thọ An công chúa
- Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế
Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu (Từ An Thái Hậu)
- Tên đầy đủ: Nữu Hỗ Lộc thị
- Thụy hiệu: Hiếu Trinh Từ An Dụ Khánh Hòa Kính Thành Tĩnh Nghi Thiên Tộ Thánh Hiển Hoàng hậu
- Tước hiệu: Từ An Đoan Dụ Khang Khánh Chiêu Hòa Trang Kính Mẫu Hậu Hoàng thái hậu
- Sinh: 12 tháng 8, 1837, Quảng Tây, Liễu Châu
- Mất: 8 tháng 4, 1881 (43 tuổi), Chung Túy cung, Tử Cấm Thành
- Tại vị: 11 tháng 11 năm 1861 – 8 tháng 4 năm 1881
- An táng: 17 tháng 9 năm 1881, Phổ Tường Dục Định Đông lăng, Đông Thanh Mộ
- Phối ngẫu: Hàm Phong Hoàng đế
Là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế và là Hoàng
thái hậu dưới thời Thanh Mục Tông Đồng Trị Đế, đồng nhiếp chính với Từ Hi
Thái hậu. Sau khi Đồng Trị Đế băng hà, Thanh Đức Tông Quang Tự Đế kế vị,
bà lại tiếp tục giữ vai trò nhiếp chính cùng với Từ Hi Thái hậu. Bà cùng
với Từ Hi Thái hậu là hai vị hậu cung đầu tiên và duy nhất nhiếp chính của
triều đại nhà Thanh.
Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu
- Tên đầy đủ: A Lỗ Đặc thị
- Thụy hiệu: Hiếu Triết Gia Thuận Thục Thận Hiền Minh Cung Đoan Hiến Thiên Chương Thánh Nghị Hoàng hậu
- Sinh: 25 tháng 7, 1854
- Mất: 27 tháng 3, 1875 (20 tuổi) Trữ Tú cung, Tử Cấm Thành
- Tại vị: 14 tháng 9 năm 1872 – 5 tháng 12 năm 1875
- An táng: 26 tháng 3 năm 1879, Huệ lăng, Thanh Đông lăng, Tuân Hóa
- Phối ngẫu: Đồng Trị Hoàng đế
Là Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Đế. Bà là một trong 4
vị Hoàng hậu của nhà Thanh xuất thân từ Mông Cổ bênh cạnh Hiếu Đoan Văn
Hoàng hậu, Bát Nhĩ Tế Cát Đặc Hoàng hậu và Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu,
không xét các trường hợp truy phong như Hiếu Trang Văn Hoàng hậu và Hiếu
Tĩnh Thành Hoàng hậu. Bà cũng là một trong 4 vị Hoàng hậu duy nhất của nhà
Thanh được hưởng quy chế lễ đại hôn khi thành thân với Hoàng đế bên cạnh
Bát Nhĩ Tế Cát Đặc Hoàng hậu, Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu và Hiếu Định Cảnh
Hoàng hậu, tức được kiệu đưa vào cung qua Đại Thanh Môn. Những vị khác nếu
không phải là từ Tiềm để tấn tôn Hoàng hậu cũng là phi tần được tấn phong
sau khi cố Hoàng hậu qua đời.
Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu (Long Dụ Hoàng hậu)
- Tên đầy đủ: Diệp Hách Na Lạp Tĩnh Phân
- Thụy hiệu: Hiếu Định Long Dụ Khoan Huệ Thận Triết Hiệp Thiên Bảo Thánh Cảnh hoàng hậu
- Sinh: 28 tháng 1, 1868
- Mất: 22 tháng 2, 1913 (45 tuổi), Trường Xuân cung, Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
- Tại vị: 27 tháng 1 năm 1889 – 21 tháng 10 năm 1908
- An táng: 16 tháng 11 năm 1913, Sùng lăng, Thanh Tây lăng
- Phối ngẫu: Quang Tự Hoàng đế
Là Hoàng hậu duy nhất của Thanh Đức Tông Quang Tự Đế. Bà trở thành Hoàng
thái hậu nhiếp chính dưới thời Thanh Cung Tông Tuyên Thống Đế, Hoàng đế
cuối cùng của triều đại nhà Thanh. Vì vậy bà cũng là Hoàng thái hậu cuối
cùng trong lịch sử Trung Quốc. Bà được biết đến vai trò lớn là ký hiệp ước
thoái vị thay cho vị Hoàng đế trẻ tuổi vào năm 1912, về cơ bản chấm dứt
triều đại nhà Thanh và chấm dứt chế độ quân chủ Trung Quốc.
Hiếu Khác Mẫn Hoàng hậu (Mạt đại Hoàng hậu)
- Tên đầy đủ: Quách Bố La Uyển Dung
- Sinh: 13 tháng 11 năm 1906, Bắc Kinh, Đại Thanh
- Mất: 20 tháng 6 năm 1946 (39 tuổi), Diên Cát, Cát Lâm
- Tại vị: 1 tháng 3 năm 1934 – 20 tháng 6 năm 1945 (11 năm, 111 ngày)
- An táng: 23 tháng 10 năm 2006, Phổ Nghi mộ, Tây Thanh Mộ
- Phối ngẫu: Phổ Nghi Hoàng đế
Là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Tuyên Thống Đế Phổ Nghi. Bà là vị Hoàng
hậu cuối cùng của chế độ phong kiến Trung Hoa, dù thực tế danh vị Hoàng
hậu của bà chỉ là trên danh nghĩa vì Phổ Nghi đã thoái vị vào năm 1912 do
quyết định của Long Dụ Hoàng thái hậu. Bà cũng là vị Hoàng hậu duy nhất
của nhà Thanh, tuy thành thân với Hoàng đế dưới danh vị Hoàng hậu, không
phải tấn tôn từ Tiềm để hay phi tần được tấn phong sau khi cố Hoàng hậu
qua đời, nhưng trong đại hôn lại không được kiệu đưa vào cung qua Đại
Thanh môn. Đây là một nghi lễ rất quan trọng trong đại hôn của Hoàng hậu
và Hoàng đế. Do tính chất lịch sử, chỉ duy nhất có 4 vị Hoàng hậu đời
trước gồm Bát Nhĩ Tế Cát Đặc Hoàng hậu, Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu, Hiếu
Triết Nghị Hoàng hậu và Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu được hưởng quy chế
này.
No comments