Hình ảnh binh lính Trung Hoa từ năm 1500 TCN đến năm 1949
Hình ảnh binh lính Trung Hoa
từ năm 1500 TCN đến năm 1949
Lịch sử quân sự được ghi lại của Trung Hoa kéo dài từ khoảng năm 2200 trước Công nguyên cho đến ngày nay. Người Trung Hoa đi tiên phong trong việc sử dụng nỏ, tiêu chuẩn hóa luyện kim tiên tiến cho vũ khí và áo giáp, vũ khí thuốc súng thời kỳ đầu, và các vũ khí tiên tiến khác, nhưng cũng áp dụng kỵ binh du mục và công nghệ quân sự phương Tây. Quân đội Trung Hoa cũng được hưởng lợi từ hệ thống hậu cần tiên tiến cũng như truyền thống chiến lược phong phú, bắt đầu từ Tôn Tử Binh pháp, đã ảnh hưởng sâu sắc đến tư tưởng quân sự.
Sau đây là hình ảnh trang phục binh lính Trung Hoa từ năm 1500 TCN đến
năm 1949.
- 1. Bộ binh.
- 2. Lính bộ lạc người Di.
- 3. Binh sĩ nhà Thương.
- 4. Lính cầm rìu.
- 1. Cận vệ
- 2. Cung thủ bộ binh
- 1. Thầy tế Shaman
- 2. Lính nhà Chu sử dụng thương
- 3. Tù nhân Câu Ngô
- 1. Tướng quân
- 2. Cung thủ
- 3. Kiếm sĩ
- 1. Kỵ binh nước Sào
- 2. Chiến binh nước Điền
- 1. Cung thủ
- 2. Kích thủ
- 3. Tản binh nhà Tần
- 1.Kỵ binh nhà Tần
- 2. Lính đánh xe ngựa
- 1. Kỵ binh cầm kích thời nhà Hán
- 2. Kỵ xạ hay Mã cung thủ thời nhà Hán
- 1. Kích thủ nhà Tây Hán
- 2. Kiếm thủ nhà Tây Hán
- 3. Lính bắn nỏ nhà Tây Hán
- 1. Cung thủ
- 2. Binh sĩ người Việt (Giao Châu)
- 3. Binh sĩ thời Hán mạt hoặc bộ binh nhà Tấn
- 1. Kỵ binh thời Tam Quốc
- 2. Quân nổi loạn Tây Bắc
- 3. Lộc lư xa
- 1. Thiết kỵ triều nhà Lương
- 2. Kiếm sĩ Nam triều
- 1. Thiết kỵ thời Bắc triều
- 2. Cung thủ
- 1. Lính biên phòng Bắc Ngụy
- 2. Binh sĩ nhà Bắc Tề
- 3. Vệ binh nhà Tề
-
1. Cận vệ nhà Tùy.
- 2. Bộ binh nhà Tùy.
- 3. Binh sĩ nhà Tùy hoặc nhà Đường.
- 1. Kỵ xạ thời nhà Đường.
- 2. Kỵ binh thời nhà Đường.
- 1. Viên chỉ huy thời nhà Đường.
-
2. Vệ binh hoàng gia nhà Đường.
- 3. Lính vệ binh thế kỷ 9-10.
- 1.Kỵ binh Oát Nhĩ Đóa (Triều đại nhà Liêu thiết lập Oát Nhĩ Đóa như một hệ thống bảo an lưu động dành riêng cho Hoàng đế, hễ khi Hoàng đế ra ngoài cũng là nguyên một hệ thống này đi theo bảo vệ, khi Hoàng đế ở lại hoàng cung hoặc dừng chân ở đâu thì họ tự động thiết đặt bảo vệ tại nơi đó. Sau khi Hoàng đế nhà Liêu nào qua đời, Oát Nhĩ Đóa của họ có nhiệm vụ vĩnh viễn trấn giữ lăng tẩm cho chủ nhân).
- 2. Tướng nhà Liêu.
- 3. Binh sĩ Mông Cổ.
- 1. Nhà vua Tây Hạ.
- 2. Kỵ binh nhà Tây Hạ.
- 1. Trọng kỵ binh Mông Cổ.
-
2. Kỵ binh người Hán.
-
1.Vệ binh nhà Nguyên.
- 2.Binh sĩ bắn nỏ nhà Nguyên.
- 3. Bộ binh nhà Nguyên.
- 1. Quân bản địa Phúc Kiến.
- 2. Vị chỉ huy nhà Nguyên.
- 3. Cướp biển phía Nam.
- 1. Binh sĩ Mông Cổ .
- 2. Nghĩa quân Khăn Đỏ.
- 1. Kích thủ nhà Minh.
- 2. Lính Hộ kỳ nhà Minh.
- 3. Binh sĩ mang súng đồng nhà Minh.
- 1. Kỵ binh nhà Minh.
- 2. Binh sĩ mang "Oa Phong (窩蜂)" tên lửa phóng tên như được mô tả trong Võ bị chí. Được gọi như vậy vì hình dạng tổ ong hình lục giác của nó.
- 3. Lính đánh trống nhà Minh.
-
1. Quan chức dân sự thời nhà Minh.
- 2. Viên tướng nhà Minh.
- 3. Lính Hộ kỳ nhà Minh.
- 1. Vũ khí bằng tre.
- 2. Cờ hiệu.
- 1. Lính hộ kỳ nhà Minh.
- 2. Binh sĩ nhà Minh khoảng năm 1590.
- 1. Kỵ binh Mãn Châu.
- 2. Kỵ binh Mãn Châu được trang bị Bố diện giáp.
- 1,2: Bộ binh nhà Thanh.
- 3,2: Bộ binh Bồ Đào Nha.
.
- 1: Mã cung thủ Mãn Châu
- 2: Điểu thương thủ (lính pháo thủ) Hồi giáo
- 3: Lạc đà trang bị đại bác
- 1: Bộ Binh
- 2: Kỵ Binh
-
1. Lính cận vệ nhà Thanh, khoảng năm 1790.
- 2. Binh sĩ nhà Thanh, khoảng năm 1790.
- 3. Lính bộ lạc người Miêu.
- 1. Kỵ xạ Bát kỳ Mãn Châu, năm 1840-41.
- 2. Binh sĩ mang Phác đao, thuộc Tương quân Tăng Quốc Phiên.
- 3. Lính bắn súng hỏa mai, năm 1860.
- 1. Thường Thắng Quân, năm 1864.
- 2. Hổ thần danh dưới quyền Diệp Danh Sâm, Quảng Châu, năm 1867.
- 3.
-
4,5: Binh sĩ thuộc Dũng doanh (Yong Ying), cuối thế kỷ 19
- 1. Quân Tả Tông Đương, Cam Túc, năm 1872.
- 2. Binh lính Vân Nam, năm 1864.
-
3. Lính cầm cờ quân Cờ Đen, năm 1884.
- 1. Binh lính mang súng trường thuộc Hòai quân năm 1894
- 2.Binh lính nhà Thanh ở biên giới phía Bắc, năm 1895
- 3. Binh sĩ thuộc quân Mã Ngọc Khôn, Triều tiên, năm 1894.
- 1. Lý Hồng Chương năm 1896.
- 2. Chỉ huy quân đội nhà Thanh, Uy Hải Vệ năm 1895.
-
3. Lính hộ kỳ, quân Khiêu Phùng Gíap, Đài Loan, năm 1895
- 1. Kỵ binh, tướng Mã Ngọc Khôn, Mãn Châu, năm 1904.
- 2. Lính mang súng trường, quân Mĩ Đông Ngư, Thiên Tân, năm 1902.
- 3. Lính mang súng trường, Sơn Đông năm 1903.
- 1. Tướng, mặc lễ phục, năm 1908.
- 2. Kỵ binh hoàng gia, năm 1910.
- 3. Bộ binh nhà Thanh, năm 1910.
-
1. Hạ sĩ quan bộ binh, Tân quân.
-
2. Binh sĩ chí nguyện, Quân cách mạng Tân Hợi.
- 3. Binh sĩ cầm cờ 18 sao Thiết Huyết trong khởi nghĩa Vũ Xương tượng trưng cho 18 tỉnh bản thổ của người Hán.
- 1. Binh sĩ quân đội nhà Thanh năm 1911.
- 2. Trung úy nhà Thanh, mặc lễ phục, năm 1911.
-
3. Đao phủ Quốc Dân Đảng.
- 1. Đại tá Trung hoa Dân quốc, Quân đội Bắc Dương, năm 1913.
- 2. Hạ sĩ, quân phiệt Điền hệ (Vân Nam), năm 1914.
- 3. Binh nhì, Trương Huân, năm 1917.
- 1. Quân y, Quân phiệt Chiết Giang, năm 1924.
- 2. Binh sĩ Quảng Đông, Tôn Trung Sơn, năm 1920.
- 3. Lính cầm cờ, Quân phiệt An Huy, năm 1920.
Quân phiệt Trực hệ, năm 1920-25.
- 1. Binh sĩ Kỵ binh số 2, Sư đoàn 8, năm 1923.
- 2. Chuyển phát quân đội, Sư đoàn 3, năm 1924.
- 3. Lính bộ binh, Sư đoàn 11, năm 1922.
- 4. Trung sĩ, Quân đoàn Đại đao, năm 1924.
- 1. Binh sĩ thời Quân phiệt, Phụng hệ.
- 2. Binh sĩ Lữ đoàn Tích Mão, năm 1924.
- 3. Binh sĩ Quân phiệt, năm 1916-1928.
- 4. Quân hiệu Quân phiệt Bắc Dương.
Quốc dân Quân, năm 1924-1926.
- 1. Binh nhì thuộc đội Đại đao, năm 1924.
- 2. Tướng Phùng Ngọc Tường, năm 1924.
- 3. Bộ binh năm 1925.
Quân phiệt Phụng hệ, năm 1924-1925.
- 1. Bộ binh, Lữ đoàn Hỗn hợp số 4, mùa đông, năm 1924.
- 2. Cố vấn quân sự Nhật Bản, năm 1924.
- 3. Kỵ binh Sư đoàn 1, năm 1925.
- 1. Quân cảnh, Quân phiệt Phùng Ngọc Tường, năm 1924.
- 2. Lính Bạch vệ Nga, phía Bắc Trung Hoa, năm 1925.
- 3. Binh sĩ Quốc dân Đảng , Bắc phạt, năm 1927.
- 4. Đảng huy Trung Hoa Quốc dân Đảng.
- 1. Thiếu tướng, Lộ quân số 2, năm 1926.
- 2. Hạ sĩ quan cầm quân kì.
- 3. Bộ binh Quân đoàn 4.
Quân đội Trương Tông Xương, năm 1927.
- 1. Quân hiệu, Sơn Đông.
- 2. Kỵ binh Bạch vệ Nga.
- 3. Bộ binh.
Binh sĩ An Quốc Quân năm 1929.
- 1. Tướng Tôn Truyền Phương.
- 2. Binh sĩ cầm thương.
- 3. Binh sĩ trẻ, Giang Tô
- 1. Binh bét Quốc quân, năm 1931.
- 2. Hạ sĩ Quốc quân, đội Đại đao, Nhiệt Hà năm 1933.
- 3. Binh nhất, Quốc dân Cách mệnh quân, Thượng hải, năm 1937.
- 1.Binh sĩ quân đội Mãn Châu Quốc, năm 1933.
- 2. Phổ Nghi, Hoàng đế Mãn Châu Quốc, năm 1934.
- 3. Binh sĩ Mãn Châu Quốc, năm 1940.
- 1. Binh sĩ chống Nhật, Mãn Châu Quốc, năm 1932.
- 2. Du kích Cộng sản, Vạn lí Trường chinh, năm 1934
- 3. Binh sĩ Cộng sản, Quân đoàn 4 mới, năm 1941.
Trung Hoa năm 1937.
- 1. Binh nhì, Sư đoàn 72, Cụm tập đoàn quân số 7, phía Bắc Trung Hoa, tháng 8 năm 1937.
- 2. Hạ sĩ, Sư đoàn 8, Thượng Hải, năm 1937.
- 3. Binh nhì, Sư đoàn 56, Thượng Hải, năm 1937.
- 4. Trung sĩ, Sư đoàn 29, Bắc Kinh, tháng 7 năm 1937.
- 1. Hạ sĩ, Sư đoàn 154, Quảng Đông, tháng 5 năm 1938
- 2. Binh nhất, Vũ Hán, tháng 10 năm 1938
- 3. Binh nhì, Sư đoàn 7, mùa đông 1939
- 1. Sĩ quan Chính phủ Duy tân Trung Hoa Dân Quốc, năm 1939
- 2. Kỵ binh Nội Mông, Tuy Viễn, năm 1939
- 3. Binh sĩ Chinh phủ lâm thời, năm 1939
Binh sĩ Trung Hoa, năm 1939-41
- 1. Đại úy, Trung đoàn 14 Pháo binh, Hồ Nam, tháng 1 năm 1940,
- 2.Thiếu tá, Sư đoàn 183, Quân đoàn 60, Trường Sa (Hồ Nam), tháng 9 năm 1939.
- 3. Binh sĩ mang cờ Trung đoàn
- 1. Binh nhì, Trung đoàn 112, Sư đoàn 30, Quân đoàn 1 mới, phía Bắc Miến Điện, tháng 5 năm 1944.
- 2. Trung sĩ, Sư đoàn 22, Quân đoàn 6 mới, Thung lũng Hukawng, tháng 3 năm 1944.
- 3. Binh nhất, Ramgarh, Ấn Độ.
Trung Hoa và Miến Điện (Myanmar), năm 1943-1945
- 1. Chỉ huy tăng thiết giáp, Miến Điện, năm 1944-1945
- 2. Thiếu tướng Tôn Lập Nhân, Sư đoàn 38, Miến Điện, cuối năm 1943.
- 3. Đại tá, Nhóm cố vấn kỹ thuật Hoa Kỳ, Công Minh, năm 1943
Binh lính Trung Hoa năm 1944-45.
- 1. Binh sĩ được OSS huấn luyện, phía nam Trung Hoa, tháng 8 năm 1945.
- 2. Quân du kích, Trung đoàn 43, Sơn Đông, năm 1944.
- 3. Trung sĩ, Trung tâm huấn luyện Bì Lô, năm 1944.
- 4. Binh nhất, Sư đoàn 19 mới, Quân đoàn 46, Quế Lâm-Lôi Châu, tháng 4 năm 1945.
Nội chiến Trung Hoa, năm 1946-1949.
- 1. Trung úy, Quân đoàn 23, Thượng Hải, tháng 4 năm 1949.
- 2. Binh nhì, Quân đoàn 4, Quảng Châu, tháng 10 năm 1949
- 3. Thiếu úy, Công binh, Sư đoàn 7, Thạch Gia Trang, tháng 10 năm 1948.
-
4. Chí nguyện quân, Quân đoàn gìn giữ hòa bình, Khai Phong, tháng 6 năm
1948.
- 1. Binh sĩ Cộng sản Đảng, năm 1946.
- 2. Binh sĩ Quốc dân Quân, năm 1949.
- 3. Binh sĩ Cộng sản Đảng, năm 1949.
- 1. Trung úy, Sư đoàn 69, tháng 2 năm 1947
- 2. Binh nhất, Sư đoàn Thann niên 207, Phụng Tiên, tháng 10 năm 1948.
- 3. Hạ sĩ quan, Cụm tập đoàn quân số 12, Song Khiêu Trì, tháng 11 năm 1948.
- 4. Hạ sĩ, Mãn Châu, tháng 11 năm 1947.
No comments